BĐS GIA HUY BẢO LỘC LÂM ĐỒNG

BĐS GIA HUY BẢO LỘC LÂM ĐỒNG

   BĐS Gia Huy Bảo Lộc Lâm Đồng  chuyên mua & bán bất động sản như đất nghỉ dưỡng, đất sinh thái, đất dự án, đất nền, đất mẫu, nhà ở, biệt thự, đất làm nhà xưởng, kho, bải, đất khu công nghiệp,.... Chúng tôi luôn cung cấp những sản phẩm và dịch vụ về bất động sản uy tín, chất lượng trên đại bàn Bảo Lộc nói riêng cũng như Lâm Đồng nói chung nhằm giúp khách hàng tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và hiệu quả tài chính. Chúng tôi luôn thấu hiểu, tạo niềm tin và gìn giữ uy tín với Khách hàng, đối tác và liên tục đổi mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của Khách hàng.

 

THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
Thành phố Bảo Lộc


I. Thông tin tổng quan
1. Vị trí:

Trung tâm thành phố Bảo Lộc cách trung tâm thành phố Đà Lạt 120 km về hướng Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 180 km về hướng Bắc.
- Phía Đông, phía Nam và phía Bắc giáp huyện Bảo Lâm.
- Phía Tây giáp: huyện Đạ Huoai.

2. Diện tích tự nhiên:
Thành phố Bảo Lộc có diện tích 23.256 ha, chiếm 2,38% diện tích toàn tỉnh Lâm Đồng.

3. Điều kiện tự nhiên:
Thành phố Bảo Lộc được biết đến là mảnh đất trù phú trên cao nguyên Di Linh, là đầu mối giao thông quan trọng của Lâm Đồng trong việc phát huy tiềm năng, mở rộng giao lưu với các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Với khí hậu ôn hòa, quanh năm mát mẻ, nhiệt độ trung bình cả năm 21- 220C, Bảo Lộc có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, nghỉ dưỡng.

Bảo Lộc hiện có 25 nhà máy chế biến chè và hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ, có khả năng chế biến 150.000 tấn chè búp tươi/năm. Ngoài ra, nơi đây còn là “thủ phủ” của tơ tằm với 9 nhà máy sản xuất và 18 cơ sở, hàng năm cung ứng cho thị trường khoảng 400 tấn tơ tự động, 500 tấn tơ cơ khí, 1.300 tấn sợi cotton và trên 5 triệu mét lụa, vải các loại.

Ngoài cây công nghiệp, vùng đất này còn được xem là nơi giàu tài nguyên khoáng sản. Bảo Lộc đã thu hút nhiều doanh nghiệp đến đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và tinh chế khoáng sản,...

Cũng tại Bảo Lộc đã hình thành nhiều khu, cụm công nghiệp hoạt động tấp nập, nhộn nhịp. Riêng tại Khu công nghiệp Lộc Sơn, đến nay đã có 32 dự án được cấp phép đầu tư.

3.1. Địa hình
Địa hình thành phố Bảo Lộc thuộc cao nguyên Di Linh, có ba dạng địa hình chính: núi cao, đồi dốc và thung lũng.

- Núi cao: Phân bố tập trung ở khu vực phía Tây Nam thành phố Bảo Lộc, bao gồm các ngọn núi cao (từ 900 đến 1.100 m so với mặt nước biển) độ dốc lớn (cấp IV đến cấp VI). Diện tích khoảng 2.500 ha, chiếm 11% tổng diện tích toàn thành phố.

- Đồi dốc: Bao gồm các khối bazan phong hóa bị chia cắt mạnh tạo nên các ngọn đồi và các dải đồi dốc có đỉnh tương đối bằng với độ cao phổ biến từ 800 đến 850 m. Độ dốc sườn đồi lớn (từ cấp II đến cấp IV), rất dễ bị xói mòn, dạng địa hình này chiếm 79,8% tổng diện tích toàn thành phố, là địa bàn sản xuất cây lâu năm như chè, cà phê, dâu.

- Thung lũng: Phân bố tập trung ở xã Lộc Châu và xã Đại Lào, chiếm 9,2% tổng diện tích toàn thành phố. Đất tương đối bằng phẳng, nhiều khu vực bị ngập nước sau các trận mưa lớn, nhưng sau đó nước rút nhanh. Vì vậy thích hợp với phát triển cà phê và chè, nhưng có thể trồng dâu và cây ngắn ngày.

3.2. Khí hậu
Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do độ cao trên 800 m so với mặt nước biển và tác động của địa hình nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính như sau:

Nhiệt độ trung bình cả năm 21-22°C, nhiệt độ cao nhất trong năm 27,4°C, nhiệt độ thấp nhất trong năm 16,6°C.

Số giờ nắng trung bình 1.680 giờ/năm, bình quân 4,6 giờ/ngày (tháng mùa mưa: 2-3 giờ/ngày, các tháng mùa khô: 6-7 giờ/ngày), mùa khô nắng nhiều nhưng nhiệt độ trung bình thấp tạo nên nét đặc trưng độc đáo của khí hậu Bảo Lộc.

Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa trung bình hàng năm 2.513 mm, số ngày mưa trung bình cả năm 190 ngày, mưa nhiều và mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 9.

- Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao từ 80-90%.
- Gió: gió chủ đạo theo hai hướng chính:
+ Gió Đông Bắc thịnh hành từ tháng 1 đến tháng 4
+ Gió Tây Nam thịnh hành từ tháng 6 đến tháng 9
- Nắng ít, độ ẩm không khí cao, nhiều ngày có sương mù, cường độ mưa lớn tạo nên những nét đặc trưng riêng cho vùng đất Bảo Lộc.

3.3. Thủy văn
a. Nước mặt
- Hệ thống sông DaR’Nga: Phân bố ở phía Đông thành phố Bảo Lộc, là ranh giới giữa thành phố và huyện Bảo Lâm, các phụ lưu lớn của sông DaR’Nga trong thành phố Bảo Lộc gồm có: suối DaSre Drong, suối DaM’Drong, suối DaBrian. Các suối này có nước quanh năm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống suối Đại Bình: Phân bố chủ yếu ở phía Nam Quốc lộ 20, bắt nguồn từ dãy núi cao ở phía Nam và Tây Bảo Lộc. Các phụ lưu gồm: suối DaLab, suối Tân Hồ, suối Đại Bình có lượng nước phong phú, có thể sử dụng làm nguồn nước tưới ổn định cho thung lũng Đại Bình.

Hệ thống suối ĐamB’ri: Là vùng đầu nguồn của suối ĐamB’ri, phân bố tập trung ở xã ĐamB’ri, phần lớn các nhánh suối chỉ có nước vào mùa mưa. Suối ĐamB’ri có nhiều ghềnh thác, trong đó có thác ĐamB’ri là cảnh quan có giá trị rất lớn về du lịch.

b. Nước ngầm
Nhìn chung khu vực Bảo Lộc có trữ lượng nước ngầm khá, chất lượng nước tương đối tốt có thể vừa phục vụ cho sinh hoạt vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.

4. Dân số:
Dân số thành phố Bảo Lộc đến cuối năm 2019 là 158.981 người.

5. Diện tích, sản lượng, năng suất một số cây trồng chủ lực:
Sản xuất nông nghiệp tuy bị ảnh hưởng của dịch bệnh, giá cả nông sản không ổn định nhưng vẫn phục hồi và phát triển so với năm 2018; Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (Theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 2.231 tỷ đồng, tăng 2% so cùng kỳ; trong đó, ngành trồng trọt tăng 2% chủ yếu là sản lượng cà phê, dâu tằm tăng, kết quả cụ thể đạt được như sau:

Trồng trọt: ước diện tích cà phê là 13.027 ha (Diện tích thu hoạch ước đạt 12.150 ha tăng 1,0%; Diện tích trồng mới uớc đạt 230 ha, giảm 3,4%; Năng suất ước đạt 29,9 tạ/ha, tăng 1,0%; Sản lượng cà phê ước đạt 36.307 tấn, tăng 2,0% so với niên vụ trước; Giá dao động 31.000 - 32.000 đồng/kg, giảm 5,9% so cùng kỳ). Diện tích chè xu hướng ngày càng giảm do một phần diện tích chè già cỗi chuyển đổi sang diện tích cà phê, diện tích hiện có là 2.871 ha, giảm 0,3% so cùng kỳ (Diện tích trồng mới đạt 10 ha, giảm 80%; Năng suất ước đạt 115,5 tạ/ ha, sản lượng ước đạt 32.627 tấn bằng so với năm 2018). Diện tích cây dâu đạt 658 ha, tăng 12,1% so cùng kỳ (Diện tích thu hoạch ước đạt 572ha, tăng 11,9%, sản lượng ước đạt 11.566 tấn, tăng 13%). Diện tích cây ăn quả tăng so với cùng kỳ, chủ yếu trồng giống cây ăn quả có hiệu quả kinh tế và phù hợp với thổ nhưỡng của địa phương, diện tích hiện có là 1.125ha, tăng 12,6% so cùng kỳ (Diện tích trồng mới đạt 180 ha, tăng 7,6%; Sản lượng ước đạt 8.870 tấn, tăng 2,3%).

6. Hoạt động của các doanh nghiệp và thu hút đầu tư:
Hoạt động của các doanh nghiệp:Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên địa bàn thành phố là 1.615 doanh nghiệp (Thành lập mới 160 doanh nghiệp, giải thể 518 doanh nghiệp); trong đó, có 36 doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực nông nghiệp, có 349 doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực công nghiệp, có 146 doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực xây dựng, tư vấn thiết kế, có 593 doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, dịch vụ, với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 15.022 tỷ đồng.Các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực chế biến chè, cà phê, dâu tằm, sản xuất hàng may mặc, chế biến khoáng sản, hoạt động thương mại-dịch vụ góp phần tiêu thụ nông sản của nông dân, tạo sự tăng trưởng cho thành phố. Trong năm 2019, đã thành lập thêm 04 Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp, nâng tổng số HTX, Liên hiệp HTX trên địa bàn là 32 (16 HTX nông nghiệp, 05 HTX tiểu thủ công nghiệp, 04 HTX vận tải và 07HTX tín dụng); tổng số Tổ hợp tác đang hoạt động là 19 (Đều hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp).

Thu hút đầu tư:Tổng số các dự án đầu tư ngoài vốn ngân sách vào địa bàn thành phố là 115 dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Sau đây gọi chung là Quyết định đầu tư), với tổng vốn đăng ký 7.374,03 tỷ đồng và 46,42 triệu USD, diện tích sử dụng đất 1.097,34 ha (Không tính các dự án đã bị thu hồi hoặc nhà đầu tư rút dự án); trong đó:

Theo lĩnh vực có 76 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, với tổng vốn đăng ký 5.238,86 tỷ đồng và 36,84 triệu USD, diện tích sử dụng đất 655,7 ha; 29 dự án thuộc lĩnh vực thương mại -dịch vụ, với tổng vốn đăng ký 1928,59 tỷ đồng, diện tích sử dụng đất 252,75 ha; 10 dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, với tổng vốn đăng ký 206,58 tỷ đồng và 9,58 triệu USD, diện tích sử dụng đất 188,86 ha.

Theo tiến độ có 74 dự án đã hoàn thiện và đi vào hoạt động; 30 dự án đang triển khai thực hiện; 11 dự án chậm triển khai hoặc ngưng hoạt động (Chưa thu hồi hoặc nhà đầu tư rút dự án).

Riêng năm 2019, có 01 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư (Dự án Cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm định xe cơ giớicủa Công ty TNHH Kiểm định xe cơ giới Bảo Lộc), có 03 dự án bị thu hồi (Dự án Trường Đại học Nguyễn Tất Thành của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam Phúc II của Công ty Cổ phần Thương mại Nam Phúc, Dự án Xây dựng Trạm đỗ xe trung chuyển hàng hóa của Công ty TNHH Hưng Việt).

7. Giáo dục:
Đã hoàn thành kế hoạch năm học 2018 - 2019 với những kết quả tích cực, chất lượng các cấp học được duy trì, ổn định (Tỷ lệ học sinh tiểu học hoàn thành chương trình lớp học đạt 99,87%, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,79%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 99,29%); Có 195 em học sinh lớp 9 đạt giải học sinh giỏi cấp thành phố, 62 em học sinh giỏi cấp tỉnh, 231 em học sinh lớp 12 đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh và 05 em đạt học sinh giỏi cấp quốc gia. Chỉ đạo ngành giáo dục xây dựng Đề án, Phương án bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ quản lý và điều động, luân chuyển giáo viên nhân viên các trường học để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy và công tác phục vụ tại các trường học (Đội ngũ hiện có 2.528 người; trong đó, 155 cán bộ quản lý, 1.905 giáo viên và 468 nhân viên). Công tác đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng trường chuẩn quốc gia tiếp tục được UBND thành phố quan tâm triển khai thực hiện; đến nay, tỷ lệ kiên cố hóa trường học đạt 92%; có thêm 05 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 nâng tổng số trường công lập đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn là 44/52 trường, đạt tỷ lệ 84,6% và có thêm 03 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (Tổng số trường trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia là 46 trường; trong đó, ngoài công lập 02 trường và công lập 44 trường, tỷ lệ chuẩn quốc gia tính chung là 46/69 trường, đạt 66,7%).

online
online
Zalo Gmail

Trưởng phòng 0912863433

Bất Động Sản Gia Huy
Bất Động Sản Gia Huy
Vui lòng nhập họ và tên
Vui lòng nhập số điện thoại
Vui lòng nhập địa chỉ
Vui lòng nhập địa chỉ email
Vui lòng nhập chủ đề
Vui lòng nhập nội dung
Hotline: 0912863433
Hotline: 0912863433
Chỉ đường icon zalo Zalo SMS: 0912863433
Go Top